Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo thể hiện sâu sắc tinh thần cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo
Ngày đăng: 27/02/2018Luật tín ngưỡng, tôn giáo được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 2, ngày 18/11/2016, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018 (sau đây gọi tắt là Luật).
Thực hiện các nội dung Luật giao, ngày 30/12/2017 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 162/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo (sau đây gọi là Nghị định); Nghị định có hiệu lực thi hành cùng ngày với Luật tín ngưỡng, tôn giáo, từ ngày 01/01/2018.
Nghị định gồm 06 chương và 25 điều, trong đó quy định chi tiết các nội dung được giao tại Luật tín ngưỡng, tôn giáo; đồng thời Nghị định còn quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả thi hành các quy định pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
Trong quá trình chi tiết hóa các chính sách quy định trong Luật thành các quy định, biện pháp cụ thể trong Nghị định, với chức năng là cơ quan tổ chức thi hành Hiến pháp và luật, Chính phủ đã quy định một số biện pháp bảo đảm thi hành hiệu quả một số chính sách, quy định của Luật trong việc tổ chức thực thi các chính sách, quy định của Luật tới các đối tượng hưởng quyền và thực hiện quyền, tới nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và toàn thể xã hội cũng như mọi nguồn lực của Nhà nước và xã hội để thực thi các chính sách đó. Nội dung của Nghị định cũng thể hiện khá sâu sắc tinh thần cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo, cụ thể như sau:
1. Phân định cụ thể chức năng, nhiệm vụ cho các cơ quan có thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
Xác định phạm vi điều chỉnh của Nghị định tập trung vào những nội dung được quy định trong Luật tín ngưỡng, tôn giáo; nhấn mạnh trách nhiệm của Chính phủ trong việc thực hiện các các nội dung cụ thể được giao trong Luật và biện pháp thi hành các nội dung đó nhằm đảm bảo thực thi trên thực tế. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thầm quyền, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Luật.
Nghị định cũng quy định cụ thể trách nhiệm của Bộ Nội vụ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành liên quan trước Chính phủ về hoạt động quản lý tín ngưỡng, tôn giáo tại Điều 22 như sau:
“1.Bộ Nội vụ là cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương, chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về tôn giáo; các hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về lễ hội tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
4. Trong việc thực hiện các quy định của Luật tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định này, những trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Nội vụ, Ban Tôn giáo Chính phủ (Bộ Nội vụ) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. ….”
Nghị định quy định thống nhất một cơ quan quản lý nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính, một việc giao cho một cơ quan thực hiện để bảo đảm kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh và xác định trách nhiệm rõ ràng.
Việc quy định cụ thể về thẩm quyền quản lý nhà nước đối với tín ngưỡng, tôn giáo cũng sẽ làm giảm chi phí giải quyết khiếu nại, khiếu kiện từ các tổ chức, cá nhân đối với trường hợp khiếu nại, khiếu kiện các vấn đề liên quan không rõ hoặc không đúng thẩm quyền.
2. Quy định rõ trình tự, thủ tục thực hiện các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
Nghị định đã quy định rất cụ thể trình tự, thủ tục thực hiện các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tôn giáo trong quá trình thực hiện đạo sự của mình, như:
- Điều 5, quy định trình tự, thủ tục thay đổi người đại diện của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung theo Điều 16, 17 của Luật;
- Điều 6, quy định trình tự, thủ tục thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung;
- Điều 7, quy định trình tự, thủ tục thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
- Điều 8, quy định trình tự, thủ tục thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
- Điều 9, quy định trình tự, thủ tục cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc;
- Điều 10, quy định về trình tự, thủ tục giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định của hiến chương;
- Điều 11, quy định về trình tự, thủ tục giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật;
- Điều 12, quy định về trình tự, thủ tục giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quyết định của tổ chức tôn giáo;
- Điều 13, quy định về trình tự, thủ tục giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 42 của Luật;
Điều 17. Trình tự, thủ tục chấp thuận việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam.
- Điều 18. Trình tự, thủ tục đăng ký chức sắc, chức việc cho công dân Việt Nam được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài
3. Quy định khá đầy đủ và cụ thể về thủ tục hành chính
a. Về thay đổi nội dung sinh hoạt tôn giáo tập trung đã đăng ký
Theo quy định tại Điều 16, 17 Luật tín ngưỡng, tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo tập trung phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo và thực hiện đúng theo nội dung đã đăng ký. Nghị định đã quy định về trình tự, thủ tục thay đổi người đại diện, thay đổi địa điểm của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung và quy định TTHC để các nhóm thực hiện thay đổi, gồm:
(1) Đăng ký thay đổi người đại diện của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung (Điều 5);
(2) Đề nghị thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung trong địa bàn một xã (Điều 6);
(3) Đề nghị thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung đến địa bàn xã khác (Điều 6).
b. Về tổ chức tôn giáo
Nhằm bảo đảm tạo điều kiện cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc hoạt động cũng như bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước, liên quan đến tổ chức tôn giáo, Nghị định đã quy định 15 TTHC sau:
(1) Chấp thuận thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh (Điều 7);
(2) Chấp thuận thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh (Điều 7);
(3) Chấp thuận thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh (Điều 8);
(4) Chấp thuận thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh (Điều 8);
(5) Đăng ký pháp nhân phi thương mại đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh (Điều 9);
(6) Đăng ký pháp nhân phi thương mại đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh (Điều 9);
(7) Chấp thuận việc tự giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh theo quy định của hiến chương tổ chức tôn giáo (Điều 10);
(8) Chấp thuận việc tự giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh theo quy định của hiến chương tổ chức tôn giáo (Điều 10);
(9) Chấp thuận việc tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định của hiến chương tổ chức tôn giáo (Điều 10);
(10) Chấp thuận việc tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định của hiến chương tổ chức tôn giáo (Điều 10);
(11) Giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong trường hợp không hoạt động tôn giáo trong thời gian 01 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc chấp thuận việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; ngừng hoạt động tôn giáo trong thời gian 01 năm liên tục hoặc hết thời hạn bị đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ (Điều 11);
(12) Giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong trường hợp không hoạt động tôn giáo trong thời gian 01 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc chấp thuận việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; ngừng hoạt động tôn giáo trong thời gian 01 năm liên tục hoặc hết thời hạn bị đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ (Điều 11);
(13) Giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quyết định của tổ chức tôn giáo (Điều 12);
(14) Giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo trong trường hợp hết thời hạn 03 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận việc thành lập, cơ sở đào tạo tôn giáo không tổ chức được hoạt động đào tạo hoặc hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động đào tạo tôn giáo mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ (Điều 13);
(15) Thông báo về việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo không phải là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng mà không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình (Điều 16).
c. Về hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài
Căn cứ quy định tại Điều 51 Luật tín ngưỡng, tôn giáo, tại dự thảo Nghị định quy định cụ thể việc thực hiện phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài thông qua 03 TTHC sau:
(1) Chấp thuận cho tổ chức tôn giáo nước ngoài phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử cho công dân Việt Nam ở Việt Nam (Điều 17);
(2) Chấp thuận cho tổ chức tôn giáo Việt Nam phong phẩm hoặc suy cử phẩm vị cho người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam (Điều 17);
(3) Đăng ký chức sắc, chức việc cho công dân Việt Nam được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài (Điều 18).
d. Về hoạt động quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tiếp nhận, quản lý các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài
Điều 19 của Nghị định quy định thủ tục thông báo về việc quyên góp như sau:
(1) Thông báo về việc quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trong địa bàn 01 xã;
(2) Thông báo về việc quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc ngoài địa bàn một xã nhưng trong địa bàn 01 huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
(3) Thông báo về việc quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc không thuộc các trường hợp nêu trên.
Nhằm quản lý hoạt động tiếp nhận và quản lý các khoản tài trợ nước ngoài để hỗ trợ các hoạt động tôn giáo, tại Nghị định đã quy định TTHC Chấp thuận việc tiếp nhận tài trợ để hỗ trợ thực hiện các hoạt động tôn giáo (Điều 20).
4. Pháp lý bộ biểu mẫu hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo các cấp và tổ chức, cá nhân tôn giáo thực hiện đúng pháp luật.
Nhằm cụ thể hóa trình tự, thẩm quyền thực hiện các thủ tục hành chính quy định trong Nghị định, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tín ngưỡng, tôn giáo và cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, Nghị định được ban hành kèm theo Bộ biểu mẫu thủ tục hành chính, gồm 06 mẫu thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo và 47 mẫu thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tín ngưỡng, tôn giáo.
Cụ thể:
1. Mẫu của cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo, gồm:
Mẫu A1 |
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo |
Mẫu A2 |
Quyết định về việc công nhận tổ chức tôn giáo |
Mẫu A3 |
Quyết định về việc cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc |
Mẫu A4 |
Quyết định về việc chấp thuận cho tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể theo quy định của hiến chương của tổ chức tôn giáo |
Mẫu A5 |
Quyết định về việc giải thể tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc |
Mẫu A6 |
Quyết định về việc giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo |
2. Mẫu thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tín ngưỡng, tôn giáo, gồm:
Mẫu B1 |
Đăng ký hoạt động tín ngưỡng hằng năm hoặc hoạt động tín ngưỡng bổ sung |
Mẫu B2 |
Thông báo tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ |
Mẫu B3 |
Đăng ký tổ chức lễ hội tín ngưỡng lần đầu, lễ hội tín ngưỡng được khôi phục hoặc lễ hội tín ngưỡng được tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi |
Mẫu B4 |
Thông báo về khoản thu, mục đích sử dụng khoản thu từ việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng |
Mẫu B5 |
Đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung |
Mẫu B6 |
Đăng ký thay đổi người đại diện của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung |
Mẫu B7 |
Đề nghị thay đổi địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung |
Mẫu B8 |
Đăng ký cấp chứng nhận hoạt động tôn giáo |
Mẫu B9 |
Đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo |
Mẫu B10 |
Đăng ký sửa đổi hiến chương |
Mẫu B11 |
Đề nghị thay đổi tên của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc |
Mẫu B12 |
Đề nghị thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc |
Mẫu B13 |
Đề nghị thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc |
Mẫu B14 |
Đề nghị chia, tách, sáp nhập hoặc hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc |
Mẫu B15 |
Đề nghị cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc |
Mẫu B16 |
Đề nghị giải thể tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc theo quy định của hiến chương của tổ chức tôn giáo |
Mẫu B17 |
Thông báo về việc đã giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc |
Mẫu B18 |
Thông báo người được phong phẩm hoặc suy cử làm chức sắc |
Mẫu B19 |
Đăng ký người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc |
Mẫu B20 |
Thông báo kết quả người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc |
Mẫu B21 |
Thông báo thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành |
Mẫu B22 |
Đăng ký thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành là người đang bị buộc tội hoặc chưa được xóa án tích |
Mẫu B23 |
Thông báo cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc |
Mẫu B24 |
Đề nghị thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo |
Mẫu B25 |
Đăng ký thay đổi quy chế tổ chức và hoạt động hoặc quy chế tuyển sinh của cơ sở đào tạo tôn giáo |
Mẫu B26 |
Thông báo kết quả đào tạo của cơ sở đào tạo tôn giáo |
Mẫu B27 |
Đăng ký mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo cho người chuyên hoạt động tôn giáo |
Mẫu B28 |
Đề nghị giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quyết định của tổ chức tôn giáo |
Mẫu B29 |
Thông báo về việc đã giải thể cơ sở đào tạo tôn giáo theo quyết định của tổ chức tôn giáo |
Mẫu B30 |
Thông báo danh mục hoạt động tôn giáo hằng năm hoặc hoạt động tôn giáo bổ sung |
Mẫu B31 |
Thông báo tổ chức hội nghị thường niên |
Mẫu B32 |
Đề nghị tổ chức hội nghị liên tôn giáo hoặc hội nghị có yếu tố nước ngoài về tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc |
Mẫu B33 |
Đề nghị về việc tổ chức đại hội |
Mẫu B34 |
Đề nghị tổ chức cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp đã đăng ký |
Mẫu B35 |
Đề nghị giảng đạo ngoài địa bàn phụ trách, cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp đã đăng ký |
Mẫu B36 |
Đề nghị sinh hoạt tôn giáo tập trung của người ngước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam |
Mẫu B37 |
Đề nghị mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam thực hiện hoạt động tôn giáo hoặc hoạt động quan hệ quốc tế về tôn giáo |
Mẫu B38 |
Đề nghị về việc cho tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài giảng đạo |
Mẫu B39 |
Đề nghị về việc nhóm người nước ngoài sinh hoạt tôn giáo tập trung mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài giảng đạo |
Mẫu B40 |
Đề nghị về việc người nước ngoài học tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam |
Mẫu B41 |
Đề nghị về việc cho cử chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ tham gia hoạt động tôn giáo hoặc đào tạo tôn giáo ở nước ngoài |
Mẫu B42 |
Đề nghị về việc tổ chức tôn giáo nước ngoài phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc, chức việc cho công dân Việt Nam là tín đồ của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam |
Mẫu B43 |
Đề nghị cho phong phẩm hoặc suy cử phẩm vị cho người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam |
Mẫu B44 |
Đăng ký cho công dân Việt Nam được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài về Việt Nam làm chức sắc, chức việc |
Mẫu B45 |
Đề nghị cho tổ chức tôn giáo ở Việt Nam gia nhập tổ chức tôn giáo nước ngoài |
Mẫu B46 |
Thông báo về việc tổ chức tôn giáo ở Việt Nam chấm dứt gia nhập tổ chức tôn giáo nước ngoài |
Mẫu B47 |
Thông báo về việc tổ chức quyên góp |
Nghị định 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo ra đời đã giải quyết được 06 nội dung được giao tại Luật tín ngưỡng, tôn giáo; bên cạnh đó Nghị định không chỉ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện mà còn đề ra các biện pháp đảm bảo, nhằm thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật tín ngưỡng, tôn giáo. Đặc biệt, việc ban hành bộ biểu mẫu hành chính kèm theo Nghị định đã thể hiện tinh thần công khai, minh bạch trong việc cải cách thủ tục hành chính của Nhà nước ta, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tôn giáo và cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính về tín ngưỡng, tôn giáo; đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người./.
Ths Nguyễn Thị Hồng Vân
Chuyên viên chính Vụ Pháp chế -Thanh tra